Ban Cơ yếu Chính phủ chịu trách nhiệm cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ
Theo đó, Ban Cơ yếu Chính phủ có trách nhiệm quản lý, duy trì, vận hành hệ thống kỹ thuật để cung cấp dịch vụ chứng thực chữ kỹ số chuyên dùng Chính phủ cho các cơ quan Đảng và Nhà nước; tự cấp chứng thư số cho mình; xây dựng trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức hướng dẫn quy trình nghiệp vụ về việc cung cấp, quản lý, sử dụng dịch vụ chứng thực chữ kỹ số chuyên dùng Chính phủ;
Định kỳ hàng năm, Ban Cơ yếu Chính phủ sẽ hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, cá nhân báo cáo và tổ chức tổng kết công tác quản lý, triển khai sử dụng chứng thư số và dịch vụ chứng thực chữ ký số trong các cơ quan Đảng, Nhà nước. Nghị định 130 cũng quy định, Nhà nước sẽ bố trí, đảm bảo nhân sự, kinh phí và trụ sở làm việc để đảm bảo triển khai các nhiệm vụ theo quy định.
Các dịch vụ chứng thực chữ kỹ số chuyên dùng Chính phủ gồm: tạo và phân phối các cặp khóa; cấp chứng thư số; gia hạn chứng thư số; thay đổi nội dung thông tin của chứng thư số; thu hồi chứng thư số; khôi phục thiết bị lưu khóa bí mật; dịch vụ công bố và duy trì trực tuyến cơ sở dữ liệu về chứng thư số; dịch vụ kiểm tra chứng thư số trực tuyến; cấp dấu thời gian.
Nghị định 130 quy định, các loại hình giao dịch điện tử của cơ quan Đảng, Nhà nước nếu áp dụng chữ ký số thì sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số do Ban Cơ yếu Chính phủ cung cấp.
Nghị định cũng quy định về việc tạo và phân phối các cặp khóa; thời hạn của chứng thư số; điều kiện cấp mới chứng thư số; hồ sơ, thụ tục, trình tự cấp chứng thư số. Nghị định cũng quy định về điều kiện gia hạn, trình tự, thủ tục gia hạn chứng thư số; các điều kiện, trường hợp, trình tự, thủ tục thay đổi nội dung thông tin của chứng thư số; các trường hợp, thẩm quyền đề nghị, hồ sơ, thủ tục, trình tự thu hồi chứng thư số.
Bên cạnh đó, Nghị định cũng quy định về thu hồi thiết bị lưu khóa bí mật sau khi chứng thư số hết hạn sử dụng hoặc chứng thư số bị thu hồi; việc cấp chứng thư số sau khi chứng thư số cũ hết hạn hoặc bị thu hồi; việc khôi phục và quản lý thiết bị lưu khóa bí mật.
Nghị định 130 gồm 9 chương, 84 Điều quy định chi tiết thi hành Luật giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số.
Chương I, Quy định chung có 4 Điều, bao gồm:
- Phạm vi điều chỉnh: quy định chi tiết về chữ ký số và chứng thư số; việc quản lý, cung cấp và sử dụng chữ ký số, chứng thư số và dịch vụ chứng thực chữ ký số.
- Đối tượng áp dụng là các cơ quan, tổ chức quản lý, cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số; cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng chữ ký số, chứng thư số và dịch vụ chứng thực chữ ký số trong giao dịch điện tử.
- Mục giải thích các từ ngữ.
- Dịch vụ chứng thực chữ ký số là một loại hình dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cung cấp cho thuê bao để xác thực việc thuê bao là người đã ký số trên thông điệp dữ liệu. Dịch vụ chứng thực chữ ký số bao gồm: Tạo cặp khóa hoặc hỗ trợ tạo cặp khóa bao gồm khóa công khai và khóa bí mật cho thuê bao; Cấp, gia hạn, tạm dừng, phục hồi và thu hồi chứng thư số của thuê bao; Duy trì trực tuyến cơ sở dữ liệu về chứng thư số; Cung cấp thông tin cần thiết để giúp chứng thực chữ ký số của thuê bao đã ký số trên thông điệp dữ liệu.
Chương II, Chữ ký số và chứng thư số, từ Điều 5 đến Điều 10, quy định về: Nội dung của chứng thư số; Chứng thư số của cơ quan, tổ chức và người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức; Sử dụng chữ ký số và chứng thư số của cơ quan, tổ chức và người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức; Giá trị pháp lý của chữ ký số; Điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số;Quy định về định dạng chứng thư số. Khi cấp chứng thư số, các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng và các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng của cơ quan, tổ chức được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số chuyên dùng phải tuân thủ quy định về định dạng chứng thư số theo quy chế chứng thực của Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia.
Chương III, Dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng, gồm các điều từ Điều 11 đến Điều 35, gồm 4 mục gồm: Mục 1, Cấp phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng; Mục 2, Hoạt động cung cấp dịch vụ của các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng; Mục 3, Nghĩa vụ của các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng; Mục 4, Đại lý dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng.
Chương IV, từ Điều 36 đến Điều 42, quy định về Dịch vụ Chứng thực chữ ký số chuyên dùng của cơ quan, tổ chức.
Chương V, từ Điều 43 đến Điều 51, quy định về Chứng thư số, chữ ký số nước ngoài tại Việt Nam.
Chương VI, từ Điều 52 đến Điều 54, quy định về Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn; Hoạt động cung cấp dịch vụ; Quy chế chứng thực của Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia.
Chương VII, từ Điều 54 đến Điều 74, quy định về Dịch vụ Chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ.
Chương VIII, từ Điều 75 đến Điều 81, quy định về Quyền và nghĩa vụ của thuê bao, người ký, người nhận, tổ chức, cá nhân phát triển ứng dụng, cung cấp giải pháp chữ ký số.
Chương IX, Điều khoản thi hành được quy định trong các Điều 82, 83, 84. Theo đó, Đối với các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số đang hoạt động hợp pháp, trong vòng 02 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, phải đáp ứng các điều kiện cung cấp dịch vụ theo quy định tại Nghị định này.
Nghị định 130 thay thế cho các: Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15/02/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số; Nghị định số 106/2011/NĐ-CP ngày 23/11/2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2007/NĐ-CP và Nghị định số 170/2013/NĐ-CP ngày 13/11/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2007/NĐ-CP và Nghị định số 106/2011/NĐ-CP. Nghị định 130 có hiệu lực thi hành từ ngày 15/11/2018.
Trình tự, thủ tục cấp chứng thư số chuyên dùng Chính phủ 1. Đề nghị cấp chứng thư số: a) Chứng thư số cho cá nhân: Cá nhân phải có văn bản đề nghị cấp chứng thư số theo quy định tại khoản 1 Điều 61 Nghị định này và gửi đến tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ. b) Chứng thư số cho người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu, người có chức danh nhà nước: Người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu, người có chức danh nhà nước phải có văn bản đề nghị cấp chứng thư số có xác nhận của cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp và hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 61 Nghị định này gửi đến tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ. c) Chứng thư số cho cơ quan, tổ chức: Người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu được cơ quan, tổ chức giao quản lý chứng thư số của cơ quan, tổ chức phải có văn bản đề nghị cấp chứng thư số có xác nhận của cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp và hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều 61 Nghị định này gửi đến tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ. d) Chứng thư số cho thiết bị, dịch vụ, phần mềm: Người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu được cơ quan, tổ chức giao quản lý chứng thư số cho thiết bị, dịch vụ, phần mềm phải có văn bản đề nghị cấp chứng thư số có xác nhận của cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp gửi đến tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ. 2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc , kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, tổ chức tạo cặp khóa, tạo chứng thư số, bảo đảm thiết bị lưu khóa bí mật cho thuê bao. Thông báo thời gian, địa điểm tiếp nhận thiết bị lưu khóa bí mật cho cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp thuê bao. 3. Cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp thuê bao có trách nhiệm tiếp nhận thiết bị lưu khóa bí mật từ tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ. Sau khi bàn giao thiết bị lưu khóa bí mật cho thuê bao, cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp gửi đề nghị thời điểm có hiệu lực của chứng thư số về tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ. 4. Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ khi nhận được đề nghị thời điểm có hiệu lực của chứng thư số, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ có trách nhiệm công bố chứng thư số của thuê bao trên trang thông tin điện tử của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ. Chứng thư số của thuê bao có hiệu lực kể từ thời điểm được tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ công bố. |
Nguyễn Ngoan